HOSE tổ chức buổi hội thảo về chỉ số chứng khoán mới, có tên là VN-30 bên cạnh chỉ số VN-index hiện nay (Lân: chú ý là VN-index vẫn được xài, nhưng VN-30 cũng xài song song, như là 1 dạng large cap. index). Dưới đây là bản tóm tắt tham luận của đại diện HOSE, sau buổi này tui cũng sẽ có bình loạn:
1. Lý do xây dựng VN-30:
– Kinh nghiệm quốc tế: chỉ số tổng hợp composite -> chỉ số quy mô hẹp (70% market cap) (Lân: 30 là thông lệ, tương tự như các dạng large cap indices ở nhiều nước)
– Hàng hóa cơ sở cho sản phẩm phái sinh
– Tiêu chuẩn cho các quỹ chỉ số/ quỹ ETF
– Quy mô và hiệu quả
2. Đặc điểm của VN-30:
~ 80% GTVH toàn thị trường (GTVH: giá trị vốn hóa)
~ 60% GTGD toàn thị trường
– Free float (Lân: GTVH sẽ được điều chỉnh theo hệ số free float, tức là số cp tự do GD trên tổng số cp đang lưu hành)
– Capping 10% (Lân: tỷ lệ này nhằm giữ cho tỷ trọng của mỗi mã ck trong rổ chỉ số không vượt quá 10%, tức là loại trừ rủi ro ai đó có thể bóp méo chỉ số, một trọng những lý do quan trọng khiến nhiều người không còn “tin” vào VN-index)
3. Các bước chọn mã cho VN-30: 6 tháng 1 lần vào các tháng 1 và 7 hàng năm
Bước 1 : Sàng lọc theo giá trị vốn hóa (giá trị vốn hóa hàng ngày bình quân trong 6 tháng chưa điều chỉnh free float)
-> chọn top 50 cp
Bước 2 : Sàng lọc về tỷ lệ free float (f): Nếu f <= 5% : đương nhiên loại, Nếu 5% < f <= 10% : loại nếu CP không thuộc top-10 về GTVH
Bước 3 : Sàng lọc về thanh khoản (giá trị giao dịch hàng ngày bình quân trong 6 tháng) -> Chọn top 40 cp, trong đó top 30 cp: danh mục chính thức của rổ chỉ số, 10 cp tiếp theo: danh mục cổ phiếu dự phòng.
4. Công thức tính VN-30:
VN30 Index = (tổng GTVH hiện tại (CMV) / tổng GTVH cơ sở̉ (BMV))*100
Trong đó:
– CMV = (pi×si ×fi×ci) với i là cp thành phần
– pi: Giá cổ phiếu
– si: khối lượng cổ phiếu lưu hành
– fi: tỷ lệ free-float
– ci: giới hạn tỷ trọng vốn hóa
5. Thay đổi các hệ số f, c và s:
Thay đổi f, c & s: định kì 06 tháng một lần vào cùng thời điểm xem xét định kỳ chỉ số.
f: Tỷ lệ free float sẽ được điều chỉnh ngay khi tăng hơn 5 điểm (%) so với cận trên hoặc 5 điểm (%) dưới cận dưới của dải giới hạn liền kề.
c: Điều chỉnh ngay nếu tỷ trọng vốn hóa của CP trong chỉ số liên tục vượt mức giới hạn cho phép 5 điểm (%) trong 10 phiên liên tiếp
s: Điều chỉnh nếu:
Gọi s1 là Thay đổi tích lũy về KLLH của các cp so với tổng KLLH của chỉ số
– 1% <= s1 < 10%: điều chỉnh tại kỳ xem xét
– 10% <= s1: điều chỉnh ngay
Và
Gọi s2 là Thay đổi về KLLH của mỗi cổ phiếu
– s2 < 5% : điều chỉnh tại kỳ xem xét
5% <= s2 : điều chỉnh ngay